HIỆU QUẢ TỪ DỰ ÁN SẢN XUẤT RONG NHO TRONG AO TẠI SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN
Thái Ngọc Chiến
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Nha Trang
Rong Nho biển có tên khoa học Caulerpa lentillifera còn được gọi là trứng cá hồi xanh có hình dáng giống trứng cá nhưng có màu xanh và mọc thành chùm trong nước biển như chùm nho. Chúng rất được ưa chuộng và được sử dụng như một loại rau xanh phổ biến ở một số nước châu Á như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc,…
Rong nho chứa một lượng đáng kể các khoáng vi lượng. Ngoài giàu Iod, rong nho biển cũng chứa nhiều Photpho, Canxi, Magie và Đồng. Điều này cho thấy loài rong này có thể được sử dụng như nguồn thực phẩm đáp ứng nhu cầu hàng ngày về khoáng vi lượng (Fisal et al., 2012).
Rong nho biển chứa vitamin E, vitamin B1 và vitamin B2. So sánh với các loại rau củ thông thường, hàm lượng vitamin A trong rong nho biển (170 µg/100g) gấp hơn 20 lần so với trong cải bắp (7µg/100g) (Ratana và Chirapart, 2006). Theo nghiên cứu gần đây của Fisal, rong nho biển có chứa phenolic cao hơn cả những loài rong đỏ và rong nâu khác dùng làm thực phẩm. Vì vậy, việc sử dụng rong nho biển làm thực phẩm là cách đơn giản và hữu hiệu để tăng cường hoạt động của hệ thống chống oxi hóa.
Trong thành phần rong nho biển, các phân tích cũng cho thấy các axit béo không no có lợi cho cơ thể thuộc nhóm axit omega 3 như axit Docosahexaenoic (DHA), axit alpha- Linolenic (tiền tố DHA) và nhóm axit omega 6 như axit Arachidonic (AA), axit Linoleic (tiền chất AA), axit Eicosapentaenoic (Shevchenko et al., 2009), và axit Palmitic (Ratana và Chirapart, 2006). Các axit béo này cùng với đạm và vitamin C làm giảm cholesterol toàn phần và nồng độ cholesterol xấu (LDL- cholesterol), đồng thời tăng nồng độ cholesterol tốt (HDL- cholesterol) và tính đàn hồi của thành mạch máu, giảm cholesterol toàn phần, ngăn chặn sự oxy hóa, giữ vững cấu trúc collagen của thành động mạch, giúp ngăn ngừa và cải thiện các bệnh về tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch. Ngoài ra, axit béo không no thuộc nhóm omega 3 trong rong nho còn có tác dụng kháng viêm, tăng độ nhờn cho khớp, giảm các triệu chứng viêm khớp, giúp cơ thể săn chắc, khỏe mạnh.
Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Yên rất phù hợp với nghể trồng rong nho, đặc biệt là các vùng ven biển vịnh Xuân Đài, nơi có nhiều ao nuôi tôm bị bỏ hoang. Tuy nhiên, nghề trồng rong nho ở đây chưa phát triển. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, TS. Thái Ngọc Chiến - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III thực hiện dự án: “Xây dựng mô hình sản xuất rong nho (Caulerpa lentillifera J.Agardh, 1837) cho các vùng nông thôn ven biển tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”, nhằm phát triển một nghề nuôi trồng mới, hiệu quả tại Phú Yên. Đề tài được UBND tỉnh Phú Yên đã hỗ trợ kinh phí thực hiện từ năm 2014-2015.
Mục tiêu đề tài:
Phát triển nghề trồng rong nho ở quy mô công nghiệp đạt hiệu quả cao tạo ra sản lượng rong nho lớn đáp ứng xuất khẩu và tiêu dùng trong và ngoài nước.
Kết quả:
Qua 2 năm triển khai đề tài, các mô hình đều mang lại hiệu quả kinh tế cao. Rong nho dễ trồng, ít dịch bệnh và là đối tượng nuôi bền vững có thể thay thế cho những đối tượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng đang khó nuôi và dịch bệnh do môi trường ô nhiễm. Ngoài ra, thời gian nuôi rong nho ngắn và cho sinh trưởng nhanh. Năng suất đạt trung bình 36 tấn/ha/năm. Với số lượng ao nuôi hiện nay tại Phú Yên là 2.050 ha (Sở Nông nghiệp và PTNT Phú Yên, 2015), chúng ta có thể sử dụng khoảng 20% ao đìa để trồng rong nho thì hàng năm có thể sản xuất được 15.000 tấn rong tươi. Một hộ nếu trồng 1 ha thì lợi nhuận đạt 200 triệu đồng. Do đó đây là đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn và thu hồi vốn nhanh, ít rủi ro và thân thiện môi trường.
Trong thời gian tới, tỉnh cần đầu tư nghiên cứu phát triển đa dạng các sản phẩm sau thu hoạch rong nho (nước giải khát, bột rong nho,...) nhằm thúc đẩy nhanh và bền vững nghề trồng rong nho tại tỉnh Phú Yên nói riêng và miền Trung nói chung. Ngoài ra, đây là các sản phẩm chức năng có tác dụng nâng cao sức khỏe, góp phần phòng nhiều bệnh nguy hiểm trong cộng đồng (cao huyết áp, tiểu đường, giảm mỡ máu, chống lão hóa,...).
Tài liệu tham khảo
1. Thái Ngọc Chiến (2015). Phát triển giống rong biển. Báo cáo tổng kết dự án Giống thủy sản, Chương trình 2194, 139 trang.
2. Ratana P. and Chirapart A. (2006). Nutritional Evaluation of Tropical Green Seaweeds. Kasetsart J. Nat. Sci. 40 (Suppl.): pp. 75 - 83
Tags: UMIBUDO, sea grapes Khanh Hien, rongnhokhanhhien